Khi bạn đọc muốn nhận tài trợ và thuộc đối tượng đủ điều kiện nhận tài trợ, bạn đọc có thể tích chọn vào “Nhận tài trợ” tại đợt tài trợ phù hợp, sau đó bạn đọc bấm chọn “Mua ngay” hoặc “Cho vào giỏ sách” và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo để tiến hành đặt mua sách.
Khi bạn đọc muốn nhận tài trợ và thuộc đối tượng đủ điều kiện nhận tài trợ, bạn đọc có thể tích chọn vào “Nhận tài trợ” tại đợt tài trợ phù hợp, sau đó bạn đọc bấm chọn “Mua ngay” hoặc “Cho vào giỏ sách” và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo để tiến hành đặt mua sách.
Là tiểu từ sử dụng khi so sánh người hay sự vật, danh từ trước đó là tiêu chuẩn để so sánh. Với ý nghĩa là “hơn”, tiểu từ này cũng được sử dụng cùng với 더 và 덜. ( 덜nghĩa là kém).
이 옷보다 저 옷이 더 예뻐요. Cái áo kia đẹp hơn cái áo này.
버스보다 택시가 빠릅니다. Tắc xi nhanh hơn xe buýt.
시장이 백화점보다 쌉니다. Chợ rẻ hơn trung tâm thương mại.
오늘 날씨가 어제보다 덜 더워요. Thời tiết hôm nay ít nóng hơn hôm qua.
Gắn vào sau thân tính từ, bổ nghĩa cho danh từ đi theo ngay sau đó, được dùng để biểu thị trạng thái của người hay sự vật. Nếu thân của tính từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng − 은, kết thúc bằng nguyên âm thì dùng ㄴ, còn kết thúc bằng ᄅ thì lược bỏ ᄅđi và gắn ㄴ vào.
큰 가방이 좋아요. Tôi thích cái cặp to.
저 가게에 좋은 물건이 많습니다. Ở cửa hàng kia có nhiều đồ tốt.
긴 치마를 사고 싶어요. Tôi muốn mua chiếc váy dài.
Gắn vào sau thân động từ, bổ nghĩa cho danh từ theo ngay sau đó, được dùng để biểu thị sự kiện hay hành động đó xảy ra ở thời điểm hiện tại. – 는cũng được sử dụng cho cả thân tính từ kết thúc bằng 있다 hay 없다.
지금 찾는 장소가 어디예요? Địa điểm bạn đang tìm là ở đâu?
어머니가 자주 만드는 음식은. Món ăn mẹ hay làm là món nem rán.
멋있는 옷을 한 벌 사고 싶어요. Tôi muốn mua một bộ quần áo đẹp.
그것은재미없는 영화입니다. Đó là bộ phim không hay.