Giấy Gọi Khám Nghĩa Vụ Quân Sự

Giấy Gọi Khám Nghĩa Vụ Quân Sự

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c  khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và miễn nghĩa vụ quân sự trong những trường hợp sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Bên cạnh đó, nếu công dân thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng không còn lý do tạm hõa nữa thì sẽ được gọi nhập ngũ.

Trong một số trường hợp đặc biệt, kết quả xếp loại sức khỏe của công dân đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ xuất hiện chữ "T". Tại bài viết này LuatVietnam sẽ giải thích chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì.

Các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực, gồm:

Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính)

C00 đến C97; D00 đến D09; D45 đến D47

Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng

Như vậy, công dân đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng mắc phải 01 trong các căn bệnh trên thì sẽ được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Bệnh nào được miễn nghĩa vụ quân sự? Khi nào khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Theo quy định nêu trên thì thời gian khám nghĩa vụ quân sự sẽ bắt đầu từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Do đó, thời gian khám nghĩa vụ quân sự trong năm 2024 sẽ là từ ngày 01/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Công dân cần theo dõi thông báo từ địa phương để biết cụ thể thời gian khám nghĩa vụ quân sự tại địa phương của mình.

Phân loại sức khỏe có chữ “T” có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: Lý lịch rõ ràng; Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; Có trình độ văn hóa phù hợp.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ như sau:

- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như đã phân tích tại mục 1 thì sức khỏe được phân loại có chữ “T” có nghĩa là tạm thời, mà theo quy định thì trường hợp công dân thuộc sức khỏe loại 1T, 2T, 3T về bản chất vẫn thuộc sức khỏe loại 1, 2, 3, do đó vẫn đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự.

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ở đâu?

- Khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2023/TT-BQP, trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế cấp huyện hoặc Bệnh viện đa khoa cấp huyện; giám sát của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

- Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nghĩa là gì?

Tại Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP.

- Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự

+ Thành viên Hội đồng sau khi khám mỗi chuyên khoa, ghi điểm nội dung khám vào cột “Điểm”; ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó ở cột “Lý do”; ký và ghi rõ họ tên ở cột “Ký”;

+ Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự căn cứ vào điểm tại từng chỉ tiêu để kết luận phân loại sức khỏe, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ trong ngoặc đơn) ở “Phần kết luận”.

+ Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;

+ Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;

+ Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị;

+ Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.

Như vậy, theo quy định nêu trên, khi thấy có chữ “T” bên cạnh, đó là trường hợp người được khám sức khỏe đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, nghĩa là “tạm thời” và Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.